Trong bài viết là “Những quy định và cách hạch toán tiền ăn trưa ăn giữa ca của người lao động”. Mời bạn đọc tham khảo
1. Căn cứ Điểm g.5, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
g. Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.5. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”
=> Như vậy: Thuế TNCN và Thuế TNDN đối với tiền ăn trưa, ăn giữa ca được xử lý như sau:
* Thuế thu nhập cá nhân
– Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, phiếu ăn cho người lao động thì khoản tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế.
– Nếu doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, phiếu ăn cho người lao động, tức là chi tiền phụ cấp vào lương thì được miễn tối đa bằng mức chi mà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay, mức mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH). Nếu vượt quá 730.000 đồng/người/tháng thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
* Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí ăn trưa, ăn giữa ca được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Khoản chi này thực tế phát sinh và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Nếu khoản chi này có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Đã bao gồm thuế GTGT).
>> Xem thêm: TỔNG HỢP SAI SÓT VỀ SỐ LIỆU TRÊN TỜ KHAI THUẾ TNCN
2. Cách hạch toán tiền ăn ca, ăn trưa, ăn giữa ca
Tùy vào hình thức doanh nghiệp chi trả tiền ăn ca, ăn trưa cho cán bộ công nhân viên => Sẽ có những cách hạch toán khác nhau. Cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp 1: Tiền ăn ca, ăn trưa được phụ cấp vào lương (Phụ cấp bằng tiền, hàng tháng tính trên bảng lương)
– Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca của nhân viên bộ phận nào thì cho vào chi phí tương ứng bộ phận đó, căn cứ và bảng lương doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả người lao động
– Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111, 112,…
– Đối với trường hợp các doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC thì sẽ thay các Tài khoản:
+ TK 622, 623, 627 thay bằng TK 154
+ TK 641 thay bằng TK 6421
+ TK 642 thay bằng TK 6422
2.2. Trường hợp 2: Doanh nghiệp mua phiếu ăn, xuất ăn cho người lao động, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (Nếu có và đủ điều kiện khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
2.3. Trường hợp 3: Doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn (Mua thực phẩm về tự chế biến)
Cách hạch toán tiền ăn ca, ăn trưa, ăn giữa ca theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC => Với trường hợp này, doanh nghiệp cần phải đáp ứng được một số điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
– Về cơ sở vật chất: Có dụng cụ nấu ăn (Nồi, bếp,…).
– Về chứng từ: Có hóa đơn, chứng từ theo quy định, đối với chi phí thực phẩm mua không có hóa đơn thì cần lập Bảng kê 01/TNDN – Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
– Hạch toán chi phí, ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (Nếu có và đủ điều kiện khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
2.4. Trường hợp 4: Có tạm ứng tiền ăn cho người đi mua thực phẩm vào đầu tháng để đi mua thức ăn, thực phẩm trong tháng, ghi:
Nợ TK 141
Có 111, 112: Số tiền tạm ứng
Đến cuối tháng tổng hợp hết các chi phí tiền ăn trong tháng => Tất toán chi phí ghi:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (Nếu có và đủ điều kiện khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Số tiền phải chi thêm so với số tạm ứng – Nếu có)
Có 141: Số đã tạm ứng.
>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN VÀ CÁCH PHÂN BỔ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN
——
DÙNG THỬ PHẦN MỀM KẾ TOÁN & BÁN HÀNG MAXV
**Phần mềm Kế toán tiện ích, kiểm soát tốt chứng từ và lên Báo cáo tài chính chuẩn xác.
**Phần mềm Bán hàng quản lý hàng hóa hiệu quả
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM MAXV VIỆT NAM
Hotline: 0382 325 225 — Tư vấn: 0862 325 225
Email: Softmaxv@gmail.com || Facebook: Phần Mềm Kế Toán Bán Hàng Maxv