Cùng tham khảo các tình huống hỏi đáp thực tế về thuế cụ thể nhất tại bài viết dưới đây cùng Maxv nhé
Những câu hỏi đáp thực tế về thuế dễ hiểu nhất
Câu hỏi 1: Lương giao khoán việc dưới 02 triệu đồng/tháng có phải nộp thuế TNCN không? (Công ty Tuyết Sơn)
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“ i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Vậy trường hợp lương giao khoán việc dưới 02 triệu đồng/tháng không phải khấu trừ thuế TNCN.
>> Xem thêm: 37 CHI PHÍ LOẠI TRỪ KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
Câu hỏi 2: Khi báo cáo quyết toán thuế TNCN của Công ty có số thuế TNCN thừa năm 2016. Vậy Công ty có được bù trừ vào số nộp thuế TNCN của Quý 1/2017 hay phải làm hồ sơ hoàn thuế ? (Công ty CP An Viên – nhnbich@anvien.vn)
Trả lời: Tại Điều 22 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, số tiền thuế TNCN nộp thừa năm 2016 của Công ty trên quyết toán thuế TNCN năm 2016 sẽ được tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ thuế quý 1/2017 nếu như Công ty không lập giấy đề nghị hoàn trả theo quy định.
Câu hỏi 3: Công ty có thuê 01 nhóm công nhân thời vụ (hợp đồng lao động dưới 03 tháng). Nhóm công nhân này cử ra 01 người đại diện ký hợp đồng với Công ty. Vậy việc kê khai thuế TNCN cho nhóm công nhân này như thế nào ? (Công ty TNHH Tân Thịnh Phát – hoangmyhiepnt@gmail.com)
Trả lời: Tại Khoản 3, Điều 7 và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.”
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho các khoản thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên của từng công nhân đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các công nhân. Cuối năm khi quyết toán thuế, khai chi tiết tổng thu nhập, tổng số thuế đã khấu trừ của từng công nhân trên phụ lục mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN, không khai tổng thu nhập và tổng số thuế phải nộp của cả nhóm công nhân cho một người đại diện.
>> Xem thêm: Top 07 câu hỏi thắc mắc phổ biến về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Câu hỏi 4:
a/ Người có thu nhập từ tiền lương tiền công từ 02 nơi trở lên nhưng chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì đề nghị bỏ phải kê khai thuế TNCN hàng quý hàng tháng, bỏ phải nộp thuế hàng quý hàng tháng. Cuối năm bỏ thủ tục hoàn thuế TNCN. Vì thực chất họ không phải nộp thuế TNCN.
b/ Cá nhân cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0% thì cá nhân đó có bị ấn định thuế TNCN hay không?
(Công ty TNHH Tư vấn & XD Thịnh Phát –doanngocchuan@gmail.com)
Trả lời:
a/ Hiện nay không có quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công phải kê khai thuế theo tháng, quý (trừ trường hợp cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế), cá nhân có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế, không phát sinh số thuế phải nộp thì không phải nộp thuế theo quý, tháng. Thủ tục hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có phát sinh số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn. Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn Luật thuế TNCN áp dụng thực tế của Công ty.
b/ Tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0% thực chất là hoạt động cho mượn vốn chứ không phải cho vay, lãi suất 0% không phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn. Đề nghị Công ty căn cứ nội dung hợp đồng để xác định.
Câu hỏi 5: Đối với trường hợp người lao động làm 02 đơn vị thì đơn vị chính sẽ quyết toán thuế TNCN cho người lao động hay người lao động tự quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế? (Công ty Hương Bình – tramhuynh1905@gmail.com)
Trả lời: Theo quy định tại Điểm c; điểm d; điểm đ Khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho đơn vị chính quyết toán thay nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại đơn vị chính và có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ 10% tại nguồn. Các trường hợp còn lại, cá nhân phải tự quyết toán thuế.
>> Xem thêm:Cách xử lý khi tính và nộp thuế sai sau quyết toán và nộp thuế TNCN
Câu hỏi 6:
a/ Hồ sơ, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (là cá nhân cư trú, con là người phụ thuộc)
b/ Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cá nhân không cư trú?
c/ Công ty thanh toán tiền mua đá chẻ của cá nhân khai thác (hơn 2 triệu đồng/tháng), khoản thu nhập của cá nhân này có được xem là tiền công của cá nhân này không? Doanh nghiệp có phải khấu trừ 10% trên số tiền thanh toán cho cá nhân ? (Công ty TNHH Ponaga – tranthihongtrong91@gmail.com)
Trả lời:
a/ Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú thì hồ sơ, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh thực hiện như cá nhân cư trú người Việt Nam, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 9 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b/ Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định: “1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
Trường hợp lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú, Công ty thực hiện khấu trừ 20% thuế TNCN đối với thu nhập tiền công, tiền lương chi trả cho cá nhân người lao động.
c/ Trường hợp cá nhân khai thác đá chẻ bán cho Công ty thì đây được xác định là tiền mua đá chẻ, không phải là tiền công nên không khấu trừ thuế TNCN. /.
Câu hỏi 7:
a/ Tiền chi phụ cấp tham gia dự án đầu tư máy móc có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
b/ Hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả 03 triệu đồng viết bản cam kết nên không khấu trừ 10% có được không, áp dụng từ năm 2017 ?
(Công ty CP Dệt Tân Tiến)
Trả lời:
a/ Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC xác định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công: “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Theo đó, tiền phụ cấp tham gia dự án đầu tư máy móc phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
b/ Theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
>> Xem thêm: [2022] KẾ TOÁN Xử lý nhân công không tham gia BHXH như thế nào?
Câu hỏi 8:
a/ Năm 2016 doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động từ 01/11 đến 31/12/2016 (hợp đồng thử việc). Ngày 01/01/2017 ký hợp đồng lao động chính thức 01 năm. Vậy: Người lao động này được ủy quyền quyết toán thuế năm 2016 cho doanh nghiệp quyết toán thay được không ? Doanh nghiệp tính thuế TNCN theo lũy tiến hay từng phần?
b/ Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động là hợp đồng khoán việc có thời gian là 12 tháng. Doanh nghiệp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến hay toàn phần ?
(Công ty CP Đầu tư Khánh Hòa)
Trả lời:
a/ Tại tiết d.1 Điểm d Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cá nhân ủy quyền tổ chức quyết toán thay:
“d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2016 doanh nghiệp ký hợp đồng thử việc với người lao động dưới 03 tháng nên người này không đủ điều kiện ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay. Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế 10% trên thu nhập và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động tự đi quyết toán.
b/ Trường hợp này, doanh nghiệp cần xác định rõ hợp đồng khoán việc thời gian 12 tháng đã ký với người lao động là hợp đồng lao động hay hợp đồng cung ứng dịch vụ để tính thuế, khấu trừ thuế cho phù hợp. Nếu hợp đồng khoán việc đáp ứng đủ điều kiện để xác định là hợp đồng lao động thì khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập tiền công, tiền lương phát sinh của người lao động theo quy định.
Câu hỏi 9:
1/ Công ty chúng tôi có ký kết thỏa ước lao động: ngoài khoản trợ cấp thôi việc, nghỉ việc theo luật BHXH và BLLĐ thì khi nghỉ hưu nhân viên sẽ được nhận mỗi năm 01 tháng lương nhân với số năm công tác. Hiện tại, CTy đang cộng khoản này vào lương và thu thuế TNCN theo lũy tiến từng phần. Tuy nhiên, căn cứ theo hướng dẫn tại điểm b.6 Khoản 3 Điều 2; Khoản 2 Điều 8; Điểm b.2 Điểm i; Khoản 1 Điều 25 TT số 111/2013/TT-BTC và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đây là khoản hỗ trợ tài chính mà CTy trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật BHXH) thì khoản tiền này phải đóng 10% trên tổng mức chi trả có đúng không?
2/ Hiện nay Công ty đang ký hợp đồng tài trợ quán (cá nhân kinh doanh). Hàng tháng sẽ hỗ trợ tiền theo sản lượng bán được và chúng tôi khấu trừ 10% thuế TNCN của họ. Tuy nhiên, theo Luật số 71/2014/QH13, “Thuế đối với cá nhân kinh doanh” thì đây là hoạt động hỗ trợ để đạt doanh số cho bán hàng, chỉ thu 1% thuế TNCN có đúng không? (Công ty TNHH Bia San Miguel Viet Nam – cocoly76@yahoo.com)
Trả lời:
1/ Căn cứ hướng dẫn tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2; khoản 2 Điều 8; điểm b.2, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi hỗ trợ mà Công ty chi trả cho người lao động khi nghỉ hưu được xác định như sau:
– Khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; Khoản trợ cấp thôi việc, nghỉ việc theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; Khoản hỗ trợ tài chính mà Công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động), nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Như vậy khoản hỗ trợ 01 tháng lương tính cho mỗi năm công tác mà Công ty chi hỗ trợ cho người lao động khi nghỉ hưu: nếu chi trả trước khi cá nhân nghỉ hưu thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; nếu chi trả sau khi cá nhân nghỉ hưu thì khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng khoản hỗ trợ trước khi chi trả.
2/ Tại khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định về thuế suất đối với cá nhân kinh doanh như sau:
“a) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%”;
Tại điểm 4 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%”;
Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Căn cứ quy định nêu trên, cá nhân kinh doanh nếu được Công ty chi trả các khoản hỗ trợ khách hàng đạt doanh số thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1% (tham chiếu nội dung công văn 1164/TCT-TNCN ngày 21/03/2016)./.
>> Xem thêm: Vốn và Nguồn vốn là gì? Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
Câu hỏi 10:
1/ Tiền chi 8/3, sinh nhật, lì xì Tết có tính thuế TNCN không ?
2/ Tặng quà Tết Âm lịch mỗi nhân viên, nhận quà hiện vật trị giá 02 triệu có tính thuế TNCN không ?
3/ Nhân viên bắt đầu làm việc tháng 06/2016. Quyết toán thuế giảm trừ 06 tháng hay 12 tháng ?
4/ Nhân viên có thu nhập nhiều nơi: Nha Trang, TP. HCM… nhưng giảm trừ bản thân tại Nha Trang thì quyết toán thuế ở đâu ?
5/ Đối với những cá nhân có thu nhập từ quà tặng, đã khấu trừ thuế 10%. Khi quyết toán thuế thì kê khai theo mẫu nào ?
6/ Công ty có tặng sổ tiết kiệm, vàng cho khách hàng thì khấu trừ thuế TNCN như thế nào ?
7/ Mẫu thư xác nhận thu nhập số 20 theo TT 156/2013 áp dụng cho cá nhân Việt Nam hay nước ngoài hay cả Việt Nam và nước ngoài ?
(Công ty CP Du lịch Nhật Minh)
Trả lời:
1/ và 2/ Tại tiết đ.7 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập tiền công, tiền lương:
“đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…”
Căn cứ quy định nêu trên, các khoản tiền chi 8/3, sinh nhật, lì xì Tết, tặng quà Tết Âm lịch… được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và phải chịu thuế TNCN.
3/ Tiết c.1.3 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.”
Như vậy, nhân viên bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 06/2016 thì cuối năm khi thực hiện quyết toán, cá nhân vẫn được tính giảm trừ đủ 12 tháng cho bản thân.
4/ Theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nhân viên có thu nhập nhiều nơi nhưng giảm trừ bản thân tại Nha Trang thì quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập ở Nha Trang.
5/ Tại điểm a khoản 6 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:
“a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.”
Theo quy định trên, cá nhân không phải quyết toán thuế, chỉ kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh tại thời điểm được nhận quà tặng.
6/ Công ty chưa nêu lý do tặng sổ tiết kiệm, vàng cho khách hàng. Đề nghị Công ty nghiên cứu hướng dẫn tại điểm e khoản 2; khoản 9; khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC để áp dụng khấu trừ thuế TNCN đúng với nghiệp vụ phát sinh thu nhập chịu thuế của Công ty;
7/ Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC được áp dụng cho cá nhân (không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài) nhận thu nhập từ nước ngoài nhằm chứng minh hoặc xác nhận số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Câu hỏi 11: Theo quy định, người nước ngoài về nước phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trong vòng 45 ngày sau khi về nước. Vậy quyết toán trong trường hợp cá nhân này ủy quyền cho Công ty quyết toán thay cần những gì ? (Công ty Cổ phần T.D)
Trả lời: Cá nhân người nước ngoài kết thúc làm việc tại Việt Nam phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm a.5 khoản 3 Điều 21 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
“Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
Căn cứ quy định nêu trên, thủ tục quyết toán trong trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài ủy quyền cho Công ty quyết toán thay:
Ngoài hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN, cá nhân cư trú người nước ngoài phải lập giấy ủy quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự, ủy quyền cho Công ty quyết toán thay và Công ty phải cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế phải nộp của cá nhân theo quy định.
>> Xem thêm: 18 khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và ý nghĩa
Câu hỏi 12:
1/ Khoản trợ cấp khó khăn cho người lao động 3 triệu đồng/lần thì có phải tính thuế TNCN không ?
2/ Trong các khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động có nội dung chi nghỉ mát hàng năm với mức tối đa 5 triệu nếu thanh toán bằng hóa đơn chứng từ và 3 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì khoản này có tính thuế TNCN không ?
3/ Đơn vị mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động mức 12 triệu đồng/người/năm thì khoản này không chịu thuế TNCN có đúng không ?
4/ Khi đăng ký MST cho người phụ thuộc sinh trong năm 2016 không có thông tin quyển số. Hệ thống trả về không cấp MST. Đơn vị có cần gửi bản giấy lên không hay đây là nhược điểm của phần mềm thì cơ quan thuế sẽ cấp MST sau dựa trên số liệu của hệ thống đối với những trường hợp này. Và những trường hợp này thì khi nào được cấp MST ?
(BIDV Khánh Hòa – phuong_ht@bidv.com.vn)
Trả lời:
1/ Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khoản trợ cấp khó khăn cho người lao động được trừ nếu nằm trong mức quy định của Bộ Luật LĐ và Luật BHXH; nếu chi cao hơn mức quy định thì phần chi cao hơn mức quy định phải được đưa vào để tính thuế TNCN.
2/ Áp dụng theo hướng dẫn tại điểm đ.3.2; đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
3/ Áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNCN nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).
4/ Hiện nay, phần mềm hỗ trợ HTKK 3.4.1 đăng ký cấp MST cho người phụ thuộc đã được khắc phục lỗi nhập phải có đầy đủ thông tin số và quyển số giấy khai sinh. Cho phép ghi, kết xuất file và gởi thành công. Tuy nhiên các phần mềm ứng dụng hỗ trợ giải quyết và trả kết quả chưa có sự tượng thích nên chưa thể xử lý qua mạng được. Đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp Phòng Kê khai kế toán thuế (bộ phận cấp MST) để được hỗ trợ giải quyết./.
Câu hỏi 13: Doanh nghiệp thuê nhân công khoán việc mỗi lần chi trả dưới 2 triệu thì doanh nghiệp không trừ 10% thuế TNCN. Cuối năm quyết toán thuế TNCN tập hợp khoản chi này lên tờ khai quyết toán phụ lục mẫu 05-2/BK-TNCN thì nhảy ra thuế 10%. Vậy doanh nghiệp nhờ hướng dẫn để làm quyết toán thuế TNCN cho đúng?
Trả lời: Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK 3.4.1, chon mẫu quyết toán thuế TNCN: trên mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN nhập đầy đủ số liệu thu nhập chịu thuế, sau đó kích vào nút <Kiểm tra>, thực hiện điều chỉnh, xóa, sửa lại số liệu đúng với thực tế. Điều chỉnh xong, kích nút <Ghi>.
Câu hỏi 14: Ông A làm việc tại 02 Công ty, có thu nhập ổn định ở cả 02 công ty (HĐLĐ trên 3 tháng).
+ Công ty 1: ký HĐLĐ và đăng ký giảm trừ gia cảnh;
+ Công ty 2: ký HĐLĐ và đóng BHXH.
Tại Công ty 2 (thuộc Bộ Quốc phòng) ông A chưa được khấu trừ thuế do thu nhập dưới 9 triệu đồng / tháng.
Vậy ở Công ty 1 sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN như thế nào với ông A; và ông A có được ủy quyền cho Công ty 1 quyết toán không ? ông A có được giảm trừ gia cảnh khi khấu trừ thuế TNCN không?
(Khách sạn Copac)
Trả lời: Áp dụng hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 25; khoản 1, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, ông A có thu nhập nhiều nơi phải tự quyết toán thuế nếu có phát sinh số thuế phải nộp thêm; Công ty 1 và Công ty 2 thực hiện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần đối với thu nhập tiền lương, tiền công của ông A tại đơn vị mình, cuối năm cấp chứng từ khấu trừ thuế cho ông A để ông tự đi quyết toán. Ông A được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân đủ 12 tháng và được tính giảm trừ người phụ thuộc nếu đăng ký đúng quy định về giảm trừ gia cảnh.
Câu hỏi 15:
1/ Trước khi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016, thời hạn gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu ngày (trường hợp người phụ thuộc đã có MST)?
– Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp qua cơ quan thuế gồm những gì?
– Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp trên mạng gồm những gì?
2/ Cán bộ chuyển công tác từ chi nhánh khác cùng Vietinbank đến CN Khánh Hòa, ủy quyền cho CN Khánh Hòa quyết toán thuế TNCN. CN Khánh Hòa đã thu thập thư xác nhận thu nhập, các khoản giảm trừ bảo hiểm, chứng từ khấu trừ thuế của CN cũ. CN Khánh Hòa có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN nữa không, hay chỉ cần tập hợp thu nhập trên tờ khai quyết toán là đủ?
Trả lời:
1/ Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: “c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Như vậy năm 2016, thời hạn gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng thời điểm với hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN (ngày 31/03/2017). Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn nêu trên, hạn chót gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh là ngày 31/12/2016.
– Điểm b khoản 10 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.”
Hiện nay, phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế iHTKK bản 3.4.1 chưa hỗ trợ kết xuất mẫu 20-ĐK-TH-TCT mà vẫn kết xuất theo mẫu 02TH.
Do đó, hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế sử dụng mẫu 20-ĐKT-TH-TCT; Hồ sơ nộp qua mạng vẫn thực hiện theo mẫu 02TH kết xuất từ phần mềm ứng dụng iHTKK.
2/ Điểm a.4 khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn:
“- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.”
Điểm 1 Mục II Công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn: “Trường hợp Điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp cán bộ chuyển công tác từ CN khác trong cùng hệ thống đến CN Khánh Hòa:
– Nếu người lao động ủy quyền quyết toán thay, cuối năm CN Khánh Hòa không phải cấp chứng từ khấu trừ thuế, chỉ thu hồi chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp của Chi nhánh cũ (nếu đã cấp);CN Khánh Hòa tổng hợp quyết toán thay cho người lao động.
– Nếu không ủy quyền quyết toán thay, CN Khánh Hòa cấp chứng từ khấu trừ thuế, hướng dẫn người lao động tự quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Câu hỏi 16:
1/ Bố đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con. Khi bố đã nghỉ Công ty, mẹ muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con thì thủ tục như thế nào? Thời điểm mà mẹ muốn giảm trừ gia cảnh cho con là đầu năm hay là thời điểm đăng ký giảm trừ ?
2/ Cá nhân vừa làm việc ở Công ty vừa có đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Khi tổ chức chi trả lương có thể quyết toán thay cho cá nhân này không? Cam kết thu nhập trả công ty hay không ?
(Nguyễn Ngọc Trí – nguyenngoctri@khatoco.com)
Trả lời:
1/ Hiện nay, việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo quy định tại điểm c.2.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nhiều lần trong năm, kể cả các trường hợp đăng ký điều chỉnh bổ sung, thay thế tăng giảm người phụ thuộc. Mẫu đăng ký số 20-ĐK-TCT và mẫu số 20-ĐK-TH-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 (thay thế các mẫu số 02/ĐK-người phụ thuộc-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 thay cho mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC) Trường hợp bố đăng ký giảm người phụ thuộc, chuyển qua cho mẹ nuôi dưỡng, thủ tục thực hiện như sau:
– Người Bố lập mẫu 20-ĐK-TCT đăng ký giảm người phụ thuộc, cột thời điểm kết thúc: ghi thời điểm kết thúc giảm trừ người phụ thuộc (theo tháng cuối cùng tính giảm trừ) gởi cơ quan chi trả thu nhập.
– Người Mẹ lập mẫu 20-ĐK-TCT đăng ký tăng người phụ thuộc, cột thời điểm bắt đầu: ghi thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc (tháng sau của tháng đăng ký kết thúc giảm trừ) gởi cơ quan chi trả thu nhập;
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp vào mẫu số 20-ĐK-TH-TCT nộp cho cơ quan thuế với thời hạn gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng thời điểm với hạn chót nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN (ngày 31/03/2017). Riêng đối với người phụ thuộc hạn chót gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh là ngày 31/12/2016 khác theo hướng dẫn tại điểm c.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên hiện nay phần mềm ứng dụng TMS của cơ quan thuế chỉ có thể cập nhật được trên hệ thống trong trường hợp đăng ký thay đổi giảm trừ người phụ thuộc từ người này sang người khác với kỳ tính thuế trọn năm dương lịch (nghĩa là thời gian chấm dứt giảm trừ là cuối năm và thời gian bắt đầu giảm trừ là từ đầu năm dương lịch). Vì vậy nếu chuyển nghĩa vụ nuôi dưỡng để giảm trừ gia cảnh giữa năm có thể sẽ gặp vướng mắc khi tra cứu thông tin giảm trừ gia cảnh.
2/ Áp dụng điểm a.4 khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn ủy quyền quyết toán thuế, trường hợp cá nhân vừa làm việc ở Công ty vừa đăng ký hộ kinh doanh cá thể nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán thì kê khai và quyết toán riêng phần thu nhập từ tiền lương tiền công. Vì vậy cá nhân được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay đối với phần thu nhập tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập./.
>> Xem thêm: NHỮNG ĐIỀU VỀ MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN, QUYỀN LỢI VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
Câu hỏi 17: Hồ sơ hoàn thuế TNCN nộp tại Phòng Ban nào của cơ quan thuế (người đại diện pháp luật của tổ chức cam kết chịu trách nhiệm trên bản chụp là phải làm thêm cam kết hay như thế nào ? Sau khi nộp bộ hồ sơ thì bao lâu sẽ được hoàn tiền thuế từ ngân sách? (Công ty CP Khatoco Liberty – MST: 4200716736)
Trả lời:
– Theo quy định hiện nay, hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn được nộp tại cơ quan thuế (bộ phận một cửa) quản lý tổ chức trả thu nhập. Tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, hồ sơ hoàn thuế được bộ phận một cửa – Phòng Tuyên Truyền hỗ trợ người nộp thuế tiếp nhận. Đối với tổ chức trả thu nhập đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định có phát sinh số thuế nộp thừa thì được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức trả thu nhậpcó quyền lập hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
+ Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
+ Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
– Sau khi nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định, Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế TNCN trong thời hạn theo quy định Khoản 3, Điều 58, Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế
+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
+ Trường hợp đã có xác nhận số thuế nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì thời hạn giải quyết hoàn là 05 ngày.
>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN PHÍ XĂNG DẦU CHO KẾ TOÁN
Câu hỏi 18: Công ty tôi là công ty xây dựng, nhân viên ký hợp đồng chỉ 03 tháng trở xuống. Vậy có cần phải làm quyết toán thuế TNCN không, hay làm hợp đồng lao động gì hay không?
Còn đối với Trường Mầm non thì có phải nộp quyết toán thuế TNCN không hay chỉ nộp quyết toán thuế TNDN theo mẫu ? `
(Công ty TNHH Ánh Tuyết, MST: 4201659456- hohongcuc.1980@gmail.com)
Trả lời: Điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.”
Căn cứ quy định nêu trên, tất cả các tổ chức đang hoạt động, có chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động đều phải quyết toán thuế kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải khấu trừ trong năm.
Trường Mầm non là tổ chức đang hoạt động, có chi trả tiền lương, tiền công cho giáo viên, nhân viên (có phát sinh thu nhập chịu thuế)… có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Câu hỏi 19: Công ty ký hợp đồng lao động 12 tháng với người lao động, nhưng người lao động làm việc dưới 03 tháng thì nghỉ. Vậy xin hỏi trường hợp này có bị thu 10% thuế TNCN không? Và có kê khai thu nhập khi Công ty làm quyết toán thuế không ?
(Công ty TNHH Hải Vương – Địa chỉ: Khu CN Suối Dầu)
Trả lời: Tại Điểm b.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty ký HĐLĐ 12 tháng nhưng người lao động nghỉ việc trước thời hạn:
– Khoản tiền lương tiền công chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần;
– Khoản hỗ trợ tài chính mà Công ty trả thêm cho người lao động (nếu có), nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả;
– Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân tự quyết toán;
– Cuối năm Công ty khai quyết toán thuế đối với thu nhập chịu thuế, thuế đã khấu trừ theo quy định.
Câu hỏi 20: Tại đơn vị khi nghỉ hưu theo quy chế được trợ cấp 1/2 tháng lương theo năm công tác, phần trợ cấp này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không ? (Trung Tâm Đăng Kiểm MST: 4200410346)
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2; khoản 2 Điều 8; điểm b.2, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi hỗ trợ mà đơn vị chi trả cho người lao động khi nghỉ hưu được xác định như sau:
Khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; Khoản trợ cấp thôi việc, nghỉ việc theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; Khoản hỗ trợ tài chính mà đơn vị trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động), nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Như vậy khoản trợ cấp 1/2 tháng lương tính theo năm công tác mà đơn vị chi cho người lao động khi nghỉ hưu: nếu chi trả trước khi cá nhân nghỉ hưu thì trích theo biểu lũy tiến từng phần; nếu chi trả sau khi cá nhân nghỉ hưu thì khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng khoản hỗ trợ trước khi chi trả.
Câu hỏi 21: Người lao động có thu nhập tại 02 nơi. Nơi trả thu nhập thứ 2 chưa khấu trừ 10% thuế TNCN hàng tháng (trên 2 triệu/tháng). Bình quân 02 nơi chưa vượt quá 9 triệu/tháng. Doanh nghiệp nơi trả thu nhập thứ 02 có bị phạt không do không khấu trừ 10% thuế TNCN đối với khoản thu nhập trên 2 triệu/tháng của người lao động ? (Công ty CP Kiến tạo đô thị Việt, MST: 4201617738 – nhanhud@gmail.com)
Trả lời: Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thứ 02 không thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN đối với các khoản chi trả trên 02 triệu/lần chi trả là không thực hiện đúng quy định.
P/s:Ở câu 21 mình thấy cục thuế trả lời chưa dươc chuẩn lắm vì nếu như làm 2 nơi nhưng thời gian đều trên 3 tháng thì nơi “thứ 2 đó” khấu trừ nhưng vẫn có thể khấu trừ theo lũy tiến không nhất thiết là 10% (lưu ý giảm trừ bản thân khi này chỉ được thực hiện 1 nơi)
P/s: Ở câu 21 mình thấy cục thuế trả lời chưa dươc chuẩn lắm vì nếu như làm 2 nơi nhưng thời gian đều trên 3 tháng thì nơi “thứ 2 đó” khấu trừ nhưng vẫn có thể khấu trừ theo lũy tiến không nhất thiết là 10% (lưu ý giảm trừ bản thân khi này chỉ được thực hiện 1 nơi)
Câu hỏi 22: Tại đơn vị có ký HĐLĐ trên 3 tháng đối với 01 cá nhân và cá nhân này trong năm có phát sinh số thuế TNCN phải nộp. Tuy nhiên đến giữa năm cá nhân này gặp tai nạn và bị mất. Vậy việc quyết toán thuế TNCN của cá nhân này sẽ thực hiện như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Khoản 6, Điều 36 Luật số 10/2012/QH ngày 18/06/2012 của Quốc hội về Bộ Luật lao động;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm b.6 khoản 2 Điều 2; khoản 2 Điều 8; điểm b.2, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
Theo hướng dẫn nêu trên, trường hợp Đơn vị ký HĐLĐ dài hạn với người lao động, khi người lao động chết được xem là chấm dứt hợp đồng lao động; Theo đó các khoản tiền lương, tiền công và các khoản chi hỗ trợ mà Đơn vị chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được xác định như sau:
– Khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu lũy tiến từng phần;
– Khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp khác theo quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;
– Khoản hỗ trợ tài chính trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Luật BHXH và Bộ luật Lao động), nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Cuối năm, thực hiện khai quyết toán thuế cho khoản thu nhập chịu thuế phát sinh, số thuế đã khấu trừ trong năm như trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không ủy quyền quyết toán./.
>> Xem thêm: Tính thuế GTGT và hạch toán thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài
Nguồn: Website Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
——
DÙNG THỬ PHẦN MỀM KẾ TOÁN & BÁN HÀNG MAXV
**Phần mềm Kế toán tiện ích, kiểm soát tốt chứng từ và lên Báo cáo tài chính chuẩn xác. **Phần mềm Bán hàng quản lý hàng hóa hiệu quả |
![]() |
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM MAXV VIỆT NAM
Hotline: 0382 325 225 — Tư vấn: 0862 325 225
Email: Softmaxv@gmail.com || Facebook: Phần Mềm Kế Toán Bán Hàng Maxv